Unit 1 Lớp 12: Home Life - Bài Dịch Reading Tiếng Anh | Vịt Tiếng Anh

Search

Unit 1 Lớp 12: Home Life - Bài Dịch Reading Tiếng Anh

Unit 1 Lớp 12: Home Life

Unit 1 Lớp 12: Home Life 
Cuộc sống gia đình


Tôi đến từ một gia đình gồm năm người: ba mẹ, hai em trai và tôi. Mẹ tôi là y tá ở một bệnh viện lớn. Mẹ phải làm việc trong thời gian dài và một lần một tuần mẹ còn phải làm ca đêm. Ba tôi là nhà sinh vật học. Ba làm việc từ 8 giờ sáng tới 5 giờ chiều trong phòng thí nghiệm, nhưng đôi khi có dự án, thì ba không về nhà cho đến khuya. Mặc dù ba mẹ tôi rất bận rộn với công việc, ba mẹ luôn cố gắng dành nhiều thời gian nhất có thể với con cái. Người ta thường tin rằng, "đàn ông xây dựng nhà, đàn bà tạo tổ ấm", nhưng trong gia đình tôi, cả ba và mẹ cùng nhau chung tay để cho chúng tôi một căn nhà xinh xắn và một tổ ấm hạnh phúc.

I come from a family of five people: my parents, my two younger brothers, and I. My mother works as a nurse in a big hospital. She has to work long hours and once a week she has to work on a night shift. My father is a biologist. He works from 8 a.m. to 5 p.m. in a lab, but sometimes when there is a project, he doesn't come home until very late at night. Although my parents are very busy at work, they try to spend as much time with their children as possible. It is generally believed that "men build the house and women make it home", but in my family, both parents join hands to give us a nice house and a happy home.

Mẹ tôi là một người phụ nữ rất quan tâm đến mọi người. Mẹ chịu trách nhiệm quản lý gia đình. Mẹ luôn là người thức dậy đầu tiên vào buổi sáng để đảm bảo rằng, chúng tôi rời khỏi nhà đã ăn sáng đầy đủ và ăn mặc trong trang phục phù hợp. Buổi chiều, sau khi làm việc o BV xong, mẹ vội vàng đi đến chợ, và sau đó khân truong vê nha để chắc rằng bữa ăn tối sẽ sẵn sàng trước lúc ba về nhà. Không giống như đa số những người đàn ông khác, ba tôi thích nấu ăn. Đôi khi, vào cuối tuần, ba nấu cho chúng tôi những món đặc biệt. Món cháo lương của ba là món cháo ngon nhất mà tôi từng ăn.

My mother is a very caring woman. She takes the responsibility for running the household. She is always the first one to get up in the morning to make sure that we leave home for school having eaten breakfast and dressed in suitable clothes. In the afternoon, after hospital, she rushes to the market, then hurries home so that dinner is ready on the table by the time Dad gets home. Dad is always willing to give a hand with cleaning the house. Unlike most men, he enjoys cooking. Sometimes. at weekends, he cooks us some special dishes. His eel soup is the best soup I have ever eaten.

Bây giờ tôi đang học năm cuối cấp của trường cấp ba/trường trung học phổ thông (secondary school bao gồm trường cấp hai trung học cơ sở và trường cấp ba trung học phổ thông), và đang cố gắng để giành một vị trí tại trường đại học, và tôi đang bị áp lực học tập rất lớn. Tuy nhiên, là đứa con lớn nhất nhà và là người con gái duy nhất trong gia đình tôi cố gắng  giúp đỡ phụ các công việc nhà. Trách nhiệm chính của tôi là rửa đĩa và mang rác ra bỏ. Ngoài ra tôi còn chăm sóc hai em trai rất hiếu động và đôi khi phá hoại/nghịch phá, nhưng hầu hết mọi lúc thì chúng rất vâng lời và chăm chỉ. Chúng thích cùng ba sửa chữa mọi thứ quanh nhà vào cuối tuần.

I am now in my final year at the secondary school, and in my attempt to win a place at university. I am under a lot of study pressure. However, being the eldest child and the only daughter in the family I try to help with the household chores. My main responsibility is to wash the dishes and take out the garbage. I also look after the boys, who are quite active and mischievous sometimes. but most of the time they are obedient and hard-working. They love joining my father in mending things around the house at weekends.

Chúng tôi là một gia đình gắn bó và rất có tinh thần ủng hộ lẫn nhau. Chúng tôi thường chia sẻ cảm xúc của mình, và bất cứ khi nào vấn đề gì xảy ra, thì chúng tôi bàn bạc, thảo luận một cách thẳng thắn và tìm ra giải pháp một cách nhanh chóng. Chúng tôi luôn cảm thấy bình an trong gia đình. Đây là nền tảng để chúng tôi có thể bước vào thế giới với sự tự tin. 

We are a very close-knit family and very supportive of one another. We often share our feelings, and whenever problems come up, we discuss them frankly and find solutions quickly. We always feel safe and secure in our family. It is a base from which we can go into the world with confidence.
 
Bài đọc tiếng Anh Unit 1 lớp 12
 
 

 
 
 Bài đọc tiếng Việt Unit 1 lớp 12
 
 

 

Luyện nghe bài đọc (nữ giọng Mỹ): 
Người đọc: Sarah



Luyện nghe bài đọc (nữ giọng Anh): 

Người đọc: Emma



Bạn nên xem: Unit 2: Cultural Diversity - Sự Đa Dạng Văn Hóa

Before you read
Một số gợi ý
Unit 1 Lớp 12: Home Life - Before you read

1. Where is the family? 
Gia đình này đang ở đâu?
They are: at home/ in their house/ in the living room
Họ ở: nhà/ trong phòng khách

2. What is each member of the family doing? 
Từng thành viên trong gia đình đang làm gì?
- The father is showing the son how to solve a Rubik's cube/ is playing with his son.
Người cha đang chỉ con trai chơi Rubik/ đang chơi với con trai.
- The mother is helping her daughter complete some homework.
Người mẹ đang giúp con gái hoàn thành một số bài tập về nhà.

3. Is the family happy? Why (not)? 
Gia đình này có hạnh phúc không? Tại sao/ tại sao không?
Yes. Everyone seems to have a close relationship with each other. 
Có. Mọi người trông có vẻ có mối quan hệ gần gũi với nhau.

While you read

Task 1. Choose the sentence A, B, or C that is nearest in meaning to the sentence given. 

Chọn đáp án A, B, hoặc C có nghĩa gần giống nhất với câu đã cho

Đáp án gợi ý được bôi đậm

1/ He doesn't come home until very late at night.
A. He never comes home late at night.
B. He comes home late at night.
C. He sometimes comes home late at night.

1/ Anh ây không về nhà cho đến khi rất khuya (rất trễ vào buổi tối)
A. Anh ấy không bao giờ về nhà trễ vào buổi tối.
B. Anh ấy về nhà trễ vào buổi tối.
C. Anh ấy đôi khi về nhà trễ vào buổi tối.

2/ "Men build the house and women make it home"
A. Both men and women are good at building houses.
B. Men and women have to live separately.
C. Men’s responsibility is to work and support the family and women’s job is to look after the family.

2/ "Đàn ông xây nhà và đàn bà xây tổ ấm"
A. Cả đàn ông và đàn bà đều giỏi xây nhà
B. Đàn ông và đàn bà phải sống tách biệt nhau
C. Trách nhiệm của đàn ông là làm việc và chu cấp cho gia đình và công việc của đàn bà là chăm sóc gia đình ấy.

3/ Our parents join hands to give us a nice house and a happy home.
A. Our parents work together to give us a nice house and a happy home.
B. Our parents take each other’s hands when they give us a nice house and a happy home.
C. Our parents shake hands when they give us a nice house and a happy home.

3/ Ba và mẹ cùng nhau chung tay để cho chúng tôi một căn nhà xinh xắn và một tổ ấm hạnh phúc.
A. Ba và mẹ làm việc cùng nhau để cho chúng tôi một căn nhà xinh xắn và một tổ ấm hạnh phúc.
B. Ba và mẹ nắm lấy tay nhau khi cho chúng tôi một căn nhà xinh xắn và một tổ ấm hạnh phúc.
C. Ba và mẹ bắt tay nhau khi cho chúng tôi một căn nhà xinh xắn và một tổ ấm hạnh phúc.

4/ The boys are mischievous sometimes.
A. The boys are well-behaved sometimes.
B. The boys enjoy playing tricks and annoying people sometimes,
C. The boys miss their parents sometimes.

4/ Các em trai đôi khi nghịch phá
A. Các em trai đôi khi rất ngoan (cư xử đúng mực)
B. Các em trai đôi khi thích trêu đùa và chọc phá (làm mọi người bực mình)
C. Các em trai đôi khi nhớ ba mẹ của mình

5/ We are a very close-knit family.
A. Members of our family have very close relationships with each other.
B. Members of our family need each other.
C. Members of our family are never close to each other.

5/ Chúng tôi là một gia đình rất khắn khít
A. Các thành viên trong gia đình có mối quan hệ rất gần gũi với nhau.
B. Các thành viên trong gia đình cần nhau
C. Các thành viên trong gia đình chưa bao giờ gần gũi (thân thiết) với nhau.

Task 2. Answer the questions. 

Trả lời các câu hỏi sau

1. How busy are the parents in the passage? 
They are quite busy. They have to work long hours and sometimes they have to work late at night.

1. Người cha và mẹ trong đoạn văn bận đến mức nào?
Họ rất bận. Họ phải làm việc trong nhiều tiếng đồng hồ và đôi khi phải làm đêm.

2. How caring is the mother? 
She’s always the first to get up in the morning to make certain her children leave home for school with breakfast and in suitable clothes. Also, she always makes dinner before her husband gets home.

2. Người mẹ quan tâm (chu đáo) đến mức nào?
Bà ấy luôn là người đầu tiên thức dậy vào buổi sáng và đảm bảo rằng những đứa con được ăn sáng đầy đủ và mặc quần áo thích hợp. Ngoài ra, bà ấy luôn làm bữa tối trước khi chồng về.

3. How do the father and the daughter share the household chores?
The father sometimes cooks some special dishes and mends things around the house at weekends. And the daughter helps with the household chores: washing up and taking out the garbage. She also takes care of her two younger brothers.

3. Người cha và con gái san sẻ việc nhà như thế nào?
Người cha đôi khi nấu những món ăn đặc biệt và sửa chữa những thứ quanh nhà vào cuối tuần. Và con gái cũng giúp làm những việc nhà như: giặt giũ, mang rác ra ngoài. Cô ấy cũng chăm sóc hai đứa em trai nhỏ.

4. What is the daughter attempting to do after secondary school?
She attempts to win a place in a university.

4. Cô con gái đang cố gắng làm gì sau (khi tốt nghiệp) trường THPT?
Cô ấy đang muốn giành một vị trí ở trường đại học.

5. Why do the children feel they are safe and secure in their family?
Because they are a close-knit and supportive of one another; they often share their feelings and whenever problems come up, they discuss them frankly and quickly find solutions.

5. Tại sao những người con cảm thấy an toàn và bình an trong gia đình mình?
Vì họ rất gần gũi và luôn ủng hộ lẫn nhau; họ thường chia sẻ cảm xúc và khi có vấn đề gì xảy ra, họ bàn bạc với nhau một cách thẳng thắn và nhanh chóng tìm ra giải pháp.

After you read

Work in groups. Compare the family described in the text with your own family.

Làm việc nhóm. So sánh gia đình được miêu tả trong đoạn văn với gia đình của bạn.

The family in the text is bigger than mine. There are four of us altogether: my parents, my brother and I. Unlike the family in the text, only my father goes to work; he is a professor at a university in the city. My father is a wonderful husband. He always keeps a good eye on the family. In his spare time, he gives a hand with household chores. He is also my great source of motivation and guidance in my studies. My mother is a housewife. She is a devoted wife. She always takes care of everybody in the family. Never does she get up after five to prepare breakfast for dad and me. My brother works in a bank. He is married, but hasn't had any children yet. My brother lives with his wife in a different house but in the same district as my family.  

Gia đình trong đoạn văn lớn hơn so với gia đình tôi. Nhà tôi có bốn người tất cả: cha mẹ tôi, em tôi và tôi. Không giống như gia đình trong đoạn văn bản, chỉ có cha tôi đi làm; ông là một giáo sư tại trường đại học trong thành phố. Cha tôi là một người chồng tuyệt vời. Ông ấy luôn trông nom kỹ càng gia đình. Trong thời gian rảnh ông phụ một tay với công việc nhà. Ông cũng là nguồn động lực và chỉ dẫn tuyệt vời. Mẹ tôi là một bà nội trợ. Bà ấy là một người vợ tận tụy. Bà luôn luôn chăm sóc tất cả mọi người trong gia đình. Không bao giờ bà ấy thức dậy sau năm giờ để chuẩn bị bữa sáng cho cha tôi và tôi. Anh trai của tôi làm việc ở một ngân hàng. Anh đã kết hôn, nhưng chưa có em bé. Anh trai tôi sống với vợ mình trong một ngôi nhà khác, nhưng trong cùng một quận như là gia đình của tôi.

Since I’m in the final year and under a lot of study pressure, my parents give me plenty of time for my schooling. Despite this, I realize that one of my responsibilities is to help my parents with the household chores: I sweep the floor, sometimes wash dishes, and take out the garbage.

Vì tôi đang trong năm cuối cấp và chịu rất nhiều áp lực học tập, cha mẹ tôi cho tôi rất nhiều thời gian cho việc học của tôi. Mặc dù vậy, tôi nhận ra rằng một trong những trách nhiệm của tôi là giúp cha mẹ tôi với công việc nhà: tôi quét nhà, đôi khi rửa chén, và mang rác ra ngoài.

Like the family in the text, we are very close-knit and supportive of one another. I feel happy because my parents are very caring. They spend as much time for the family as possible. At weekends, all the members of the family, sometimes gather and have dinner together. We share our feelings, happiness as well as sorrows, and support one another when any problems arise.

Giống như gia đình trong đoạn văn bản, chúng tôi rất gần gũi và luôn hỗ trợ lẫn nhau. Tôi cảm thấy hạnh phúc vì cha mẹ tôi là người rất chu đáo. Họ dành nhiều thời gian nhất có thể cho gia đình. Vào cuối tuần, tất cả các thành viên của gia đình, đôi khi quay quần và ăn tối cùng nhau. Chúng tôi chia sẻ cảm xúc của chúng tôi, hạnh phúc cũng như nỗi buồn, và hỗ trợ lẫn nhau khi bất kỳ vấn đề gì đó phát sinh.



Bài viết được đề xuất dành riêng cho bạn:

6 comments

  1. you are very good at English! i admire you so much. i hope that we be friend in the near future. thank you for your helping. Well, i think the last sentence means that feeling be safe and secure is a base to go into... my name is Thuy Duong. i will be happy to see your message in my yahoo:" piggyandwind_1996"!

    ReplyDelete
  2. thank you very much. article or service so

    ReplyDelete
  3. dich hay nhung nhieu cho ( ) hay bi roi

    ReplyDelete