Unit 3: Ways of Socialising
Cách thức giao tiếp xã hội
Cách thức giao tiếp xã hội
Để thu hút sự chú ý [viết tắt: thscy] của ai đó, chúng ta có thể nói chuyện với người đó, ta có thể sử dụng cách thức giao tiếp bằng ngôn ngữ, lời nói hoặc phi ngôn ngữ [viết tắt: pnn] (ngôn ngữ không lời). Chúng ta hãy cùng nhau xem xét, tìm hiểu cách giao tiếp pnn trong tiếng Anh. Có lẽ cách thức phổ biến, thông dụng nhất để thscy của một ai đó là vẫy tay chào. Ví dụ, nếu ta đang ở một bữa tiệc ồn ào và nhìn thấy một người bạn bước vào cửa cách đó khoảng 20m, ta có thể giơ tay lên và vẫy chào cô ấy như là một tín hiệu báo rằng ta đã thấy cô ấy.
To attract someone's attention so that we might speak to that person, we can use either verbal or non-verbal forms of communication. Let us look at non-verbal communication in English. Probably the most common way of attracting someone's attention is by waving. For example, if we are at a noisy party and see a friend come in the door about 20 metres away, we might raise our hand and wave to her as a signal that we see her.
Nhưng bạn có thể vẫy tay mạnh đến cỡ nào trong một tình huống giống như thế này? Giả sử bạn đang ở sân bay và bạn thấy anh trai/em trai của mình đi xuống máy bay và bắt đầu bước tới mình. Nếu bạn thấy mừng rỡ, bạn có thể nhảy lên nhảy xuống và vẫy tay mạnh nhất có thể để thscy. Đây là một ví dụ khi những tín hiệu pnn rõ ràng và phô trương trở nên thích hợp.
But how hard can we wave in a situation like this? Suppose you are at the airport, and you see your brother get off the plane and begin walking toward you. If you are excited, you might jump up and down and wave as hard as you can to attract his attention. This is the instance where big, obvious non-verbal signals are appropriate.
Tuy nhiên, có những trường hợp, tình huống xã hội mà tín hiệu pnn bớt phô trường lại thích hợp hơn. Trong một nhà hàng, ví dụ, nếu chúng ta muốn thscy của bồi bàn, chúng ta có một số lựa chọn. Chúng ta có thể đợi cho đến khi anh ta đi ngang qua, nhìn vào mắt anh ấy và gật đầu nhẹ để cho anh ta biết chúng ta muốn anh ấy lại bàn của mình hoặc là chúng ta có thể giơ tay lên nhẹ nhàng để cho thấy ta cần sự giúp đỡ. Chúng ta không huýt sao hay vỗ tay để thscy của người đó. Hành động đó bị xem là bất lịch sự, thô lỗ.
There are, however, some social situations where smaller non-verbal signals are more appropriate. In a restaurant, for example, if we want to attract the attention of our waiter, we have several choices. We can wait until he passes near us, catch his eye, and nod slightly to let him know we would like him to come to our table. Or we can raise our hand slightly to show that we need assistance. We do not whistle or clap our hands to get the person's attention. That is considered impolite and even rude.
There are, however, some social situations where smaller non-verbal signals are more appropriate. In a restaurant, for example, if we want to attract the attention of our waiter, we have several choices. We can wait until he passes near us, catch his eye, and nod slightly to let him know we would like him to come to our table. Or we can raise our hand slightly to show that we need assistance. We do not whistle or clap our hands to get the person's attention. That is considered impolite and even rude.
Trong đa số tình huống xã hội khi sự không trang trọng (thân mật) được cho phép, một cái giơ tay nhe nhàng và một cái vẫy tay nhỏ là chấp nhận được. Ví dụ, nếu bạn đang đi ngang qua sân trường và thấy giáo viên (GV) đang tiến tới bạn, một cái vẫy tay nhỏ thân thiện để thscy của thầy hay cô là thích hợp.
In most social situations where some informality is allowed, a brief raise of the hand and a small wave is fine. For instance, if you are walking across the schoolyard and see your teacher approaching you, a small friendly wave to attract his or her attention is appropriate.
In most social situations where some informality is allowed, a brief raise of the hand and a small wave is fine. For instance, if you are walking across the schoolyard and see your teacher approaching you, a small friendly wave to attract his or her attention is appropriate.
Một khi bạn đã có được sự chú ý của bạn bè, bạn không nên chỉ trỏ vào người hay vật mà bạn muốn cô ấy nhìn vào. Một cái gật đầu nhẹ sẽ thích hợp. Chỉ trỏ vào ai đó thường bị xem là thô lỗ. Tất nhiên, có những lúc mà chỉ trỏ hoàn toàn chấp nhận đc , như là khi một GV muốn thscy của ai đó trong lớp. GV thường chỉ vào học sinh và nói: "David, em có thể đọc câu kế tiếp ko?". Việc chỉ trỏ ở đây không hề bất lịch sự; nó đơn giản là một cách để thscy của một người nào đó.
Once you've got your friend's attention, you shouldn't point at the person or thing you want her to look at. A slight nod will do. Pointing at someone is usually considered rude. Of course, there are times when pointing is perfectly acceptable, such as when a teacher wants to get someone's attention in class. The teacher often points to the student and says, "David, would you read the next sentence, please?" Pointing here is not impolite; it's simply a way to get someone's attention.
Once you've got your friend's attention, you shouldn't point at the person or thing you want her to look at. A slight nod will do. Pointing at someone is usually considered rude. Of course, there are times when pointing is perfectly acceptable, such as when a teacher wants to get someone's attention in class. The teacher often points to the student and says, "David, would you read the next sentence, please?" Pointing here is not impolite; it's simply a way to get someone's attention.
Bài đọc tiếng Anh Unit 3 Lớp 12:
Bài đọc tiếng Việt Unit 3 Lớp 12:
Luyện nghe bài đọc (nam giọng Mỹ):
Người đọc: Chris
Luyện nghe bài đọc (nam giọng Anh):
Người đọc: Harry
Bạn nên xem: Unit 4: School Educational System - Hệ giáo dục phổ thông
Before you read
Một số gợi ý

1. What are the people in the pictures doing?
Những người trong hình đang làm gì?
Pic. 1: The two men are shaking hands
Hình 1: Hai người đàn ông đang bắt tay
Pic. 2: The boy in the car is waving goodbye to his family/ friends
Hình 2: Cậu bé trong xe đang vẫy tay chào tạm biệt gia đình/ bạn bè
2. What will you do and/or say if
Bạn sẽ làm và/hoặc nói gì nếu
- you want to get your teacher's attention in class/ bạn muốn thu hút sự chú ý của giáo viên trong lớp: raise your hand (giơ tay) or say (nói) "Cô ơi/Thầy ơi"
- you need to ask someone a question, but they are busy talking to someone else
- bạn cần hỏi ai đó một câu hỏi, nhưng người đó đang bận nói chuyện với người khác:
- wait until they finish their conversation (Đợi khi họ trò chuyện xong)
- or say "Sorry for interrupting, I'd like to ask you a question/I'd like to borrow him/her for a few minutes". (Hoặc nói "Xin lỗi vì cắt ngang, tôi muốn hỏi bạn một câu/ tôi xin phép mượn bạn này một chút").
While you read
Task 1. Dịch nghĩa tiếng Việt các từ/cụm từ sau:
- verbal: thuộc lời nói
- non-verbal: không lời
- rude: thô lỗ (đồng nghĩa impolite)
- impolite: bất lịch sự (đồng nghĩa rude)
- attract someone's attention: thu hút sự chú ý của ai đó
- informality: sự thân mật (không trang trọng)
- approach: tiến lại gần
- a slight nod will do: một cái gật đầu nhẹ là được
Task 2. Chọn tiêu đề phù hợp nhất cho bài đọc trong ba lựa chọn sau:
Đáp án gợi ý được bôi đậm
A. Attracting Attention: Non-verbal Cues
(Thu Hút Sự Chú Ý: Các Dấu Hiệu Không Lời)
B. Attracting Attention by Waving
(Thu Hút Sự Chú Ý Bằng Cách Vẫy Tay)
C. The Best Ways of Attracting Attention
(Những Cách/Phương Pháp Tốt Nhất Để Thu Hút Sự Chú Ý)
Task 3: Answer the following questions.
Trả lời các câu hỏi sau
1. What can we do when we want to attract someone’s attention?
We can use either verbal or non-verbal communication.
1. Ta có thể làm gì khi muốn thu hút sự chú ý của một ai đó?
Chúng ta có thể sử dụng một trong hai kiểu giao tiếp bằng lời nói hay giao tiếp không lời.
1. Ta có thể làm gì khi muốn thu hút sự chú ý của một ai đó?
Chúng ta có thể sử dụng một trong hai kiểu giao tiếp bằng lời nói hay giao tiếp không lời.
2. What are considered to be big, obvious non-verbal signals?
They are strong gestures that can be easily seen from the distance.
2. Những tín hiệu không lời được coi là phô trương, rõ ràng là gì?
Đó là cử chỉ rất mạnh có thể dễ dàng nhìn thấy từ xa.
2. Những tín hiệu không lời được coi là phô trương, rõ ràng là gì?
Đó là cử chỉ rất mạnh có thể dễ dàng nhìn thấy từ xa.
3. What can we do if we want to attract the waiter’s attention?
We can wait until he passes near us, catch his eyes, and nod slightly to let him know we would like him to come to our table. Or we can raise our hand slightly to show we need assistance.
3. Ta có thể làm gì nếu muốn thu hút sự chú ý của người phục vụ bàn?
Chúng ta có thể đợi tới khi anh ta đi lại gần, nhìn vào mắt, và gật đầu nhẹ để cho anh ta biết chúng ta muốn anh ta đến bàn của mình. Hoặc chúng ta có thể nâng tay một chút để cho thấy chúng ta cần hỗ trợ.
4. If you are walking across the schoolyard and see your teacher approaching you, what can you do to attract his or her attention?
We can use a small friendly wave to attract his / her attention.
4. Nếu bạn đi bộ trên sân trường và thấy giáo viên đang đến gần bạn, bạn có thể làm gì để thu hút sự chú ý của cô hoặc thầy đó?
Chúng ta có thể sử dụng một cái vẫy tay chào thân thiện để thu hút của cô hoặc thầy..
4. Nếu bạn đi bộ trên sân trường và thấy giáo viên đang đến gần bạn, bạn có thể làm gì để thu hút sự chú ý của cô hoặc thầy đó?
Chúng ta có thể sử dụng một cái vẫy tay chào thân thiện để thu hút của cô hoặc thầy..
5. Why shouldn't you point at the person or thing you want your friend to look at once you’ve got his or her attention?
Because this action is usually considered impolite and even rude.
5. Tại sao bạn không nên chỉ trỏ người khác hoặc điều bạn muốn bạn bè của bạn nhìn vào khi bạn đã có được sự chú ý của họ?
Bởi vì hành động này là thường bị coi bất lịch sự và thậm chí thô lỗ.
5. Tại sao bạn không nên chỉ trỏ người khác hoặc điều bạn muốn bạn bè của bạn nhìn vào khi bạn đã có được sự chú ý của họ?
Bởi vì hành động này là thường bị coi bất lịch sự và thậm chí thô lỗ.
After you read
Discuss the meanings of whislling and hand-clapping in Vietnamese culture.
Làm việc theo cặp. Thảo luận ý nghĩa của hành động huýt sáo và vỗ tay trong văn hóa Việt Nam
A. Do you think whistling and hand-clapping convey different meanings?
B. Absolutely. These two actions have very different meanings. I think whistling is a signal showing that we are happy or satisfied with something.
A. But teenagers, nowadays, whistle to express their disapproval or protest.
B. Only for teenagers. Adults and educated people never whistle to show their disapproval or dissatisfaction.
A. Hmm. Alright. Whistling in crowds is considered impolite or even rude, too!
B. What about hand-clapping?
A. I think hand-clapping is a gesture used to show one's approval, compliment or admiration.
B. But I've heard there's a different meaning between common hand-clapping and slow hand-clapping.
A. I'm not entirely sure about that. As far as I know, slow hand-clapping is used in cheering someone or a group of people.
B. I've heard that slow hand-clapping with shouts can be used to express strong disapproval or protest.
A. Oh! So we should be mindful when using this hand gesture.
B. Yes, definitely.
-----
Dịch nghĩa:
A. Anh nghĩ huýt sáo và vỗ tay có truyền đạt ý nghĩa khác nhau?
B. Chắc chắn rồi. Hai hành động này có ý nghĩa rất khác nhau. Tôi nghĩ huýt sáo là một tín hiệu cho thấy rằng chúng ta đang hạnh phúc hay hài lòng với một cái gì đó.
A. Nhưng thanh thiếu niên ngày nay, huýt sáo để thể hiện sự không chấp thuận hay phản đối của họ
B. Chỉ có thanh thiếu niên thôi. Người lớn và những người có học không bao giờ huýt sáo để cho thấy họ không chấp thuận hay không hài lòng.
A. Hmm. Được rồi. Huýt sáo trong đám đông được coi là bất lịch sự, hoặc thậm chí thô lỗ nữa!
B. Còn vỗ tay thì sao?
A. Tôi nghĩ vỗ tay là một cử chỉ sử dụng để cho thấy hàm ý của sự đồng thuận, khen ngợi (tán dương), hay ngưỡng mộ.
B. Nhưng tôi nghe nói rằng có một nghĩa khác giữa vỗ tay bình thường và vỗ tay chậm.
A. Tôi không hoàn toàn chắc chắn về điều đó. Theo như tôi biết, vỗ tay chậm được sử dụng trong việc cổ vũ một ai đó, hay một nhóm người.
B. Còn tôi nghe nói rằng vỗ tay chậm cùng với những tiếng la hét, có thể được sử dụng để thể hiện mạnh mẽ sự không chấp thuận hay phản đối.
A. Oh! Vì vậy chúng ta nên chú ý tới khi dùng cử chỉ tay này.
B. Vâng, chắc chắn như vậy rồi.
-----
Dịch nghĩa:
A. Anh nghĩ huýt sáo và vỗ tay có truyền đạt ý nghĩa khác nhau?
B. Chắc chắn rồi. Hai hành động này có ý nghĩa rất khác nhau. Tôi nghĩ huýt sáo là một tín hiệu cho thấy rằng chúng ta đang hạnh phúc hay hài lòng với một cái gì đó.
A. Nhưng thanh thiếu niên ngày nay, huýt sáo để thể hiện sự không chấp thuận hay phản đối của họ
B. Chỉ có thanh thiếu niên thôi. Người lớn và những người có học không bao giờ huýt sáo để cho thấy họ không chấp thuận hay không hài lòng.
A. Hmm. Được rồi. Huýt sáo trong đám đông được coi là bất lịch sự, hoặc thậm chí thô lỗ nữa!
B. Còn vỗ tay thì sao?
A. Tôi nghĩ vỗ tay là một cử chỉ sử dụng để cho thấy hàm ý của sự đồng thuận, khen ngợi (tán dương), hay ngưỡng mộ.
B. Nhưng tôi nghe nói rằng có một nghĩa khác giữa vỗ tay bình thường và vỗ tay chậm.
A. Tôi không hoàn toàn chắc chắn về điều đó. Theo như tôi biết, vỗ tay chậm được sử dụng trong việc cổ vũ một ai đó, hay một nhóm người.
B. Còn tôi nghe nói rằng vỗ tay chậm cùng với những tiếng la hét, có thể được sử dụng để thể hiện mạnh mẽ sự không chấp thuận hay phản đối.
A. Oh! Vì vậy chúng ta nên chú ý tới khi dùng cử chỉ tay này.
B. Vâng, chắc chắn như vậy rồi.
Bài viết được đề xuất dành riêng cho bạn:
No comments:
Post a Comment